Vì chúng ta sắp thực hiện thay đổi đối với mã nguồn, bạn nên sử dụng Git để tạo một nhánh mới. Bạn có thể thực hiện việc này thông qua dòng lệnh hoặc sử dụng IDE Eclipse. Đặt tên cho nhánh mới là new-implementation. Để tạo và chuyển sang nhánh mới trong Eclipse thực hiện các bước sau:
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ sử dụng dòng lệnh.
git checkout -b new-implementation
để tạo và chuyển sang nhánh mới.Tải xuống tệp này bằng trình duyệt trong máy ảo bạn đang chạy.
option_settings:
- namespace: aws:elasticbeanstalk:application:environment
option_name: JDBC_CONNECTION_STRING
value: <REPLACE YOUR DETAIILS HERE>
Bạn có thể lấy giá trị RDS của mình bằng cách đăng nhập vào AWS Console, truy cập RDS instance đang chạy và lấy thông tin endpoint từ đó và thêm nó vào tệp env_vars.
Bạn cũng có thể lấy thông số này từ cloudformation stack trong mục Output của Cloudformation stack được tạo từ đầu bài.
Bạn vừa hoàn tất hoàn tất việc thay đổi mã nguồn, bây giờ bạn cần thêm các tập tin bạn vừa thay đổi vào nhánh new-implementation và commit các tập tin này.
Sử dụng terminal, truy cập vào thư mục TravelBuddy
git status
để xem các thay đổi của tập tin mã nguồn.git config --global user.email "you@example.com"
git config --global user.name awsstudent
git add .
để thêm các tập tin đã thay đổigit commit -m "Baseline implementation"
để commit các thay đổi.git checkout master
để chuyển tới nhánh master.git merge new-implementation
git status
.Sẽ mất một vài phút để đẩy mã nguồn lên và tiến hành triển khai.
Để ứng dụng có thể truy cập được vào database, cập nhật security rule.
Mở bảng điều khiển của EC2.
Ấn Security Groups ở menu phía bên trái.
Trong bài thực hành này, chúng ta sẽ tăng tốc việc build trong tương lại bằng cách lưu trữ các artifacts (ví dụ như java packages) trong S3 bucket có thể sử dụng trên việc build tiếp theo.
cache:
paths:
- '/root/.m2/**/*'
Mở terminal.
Chạy dòng lệnh dưới đây để tạo một caching bucket mới. Thay bằng tên bạn muốn.
aws s3 mb s3://cachingbucket-<YOURNAME-NO-SPACES>
AWS CodeBuild cần truy cập vào cache bucket, do đó chúng ta cần tên IAM permissions. Mở AWS Console và truy cập IAM.
Truy cập tab Policies và tìm policy CodeStar_travelbuddy_PermissionsBoundary
{
"Sid": "CBCachePolicy",
"Effect": "Allow",
"Action": "s3:*",
"Resource": [
"arn:aws:s3:::cachingbucket-<YOURNAME-NO-SPACES>",
"arn:aws:s3:::cachingbucket-<YOURNAME-NO-SPACES>/*"
]
},
Chọn Save changes.
Truy cập AWS Codestar và đi tới tab Pipeline của project.